- Những con giáp kiêng kỵ đi đêm tháng Cô hồn là ai? Vì sao lại như vậy?
- Xem ngay 12 con giáp cần làm gì để bình an vượt qua tháng Cô hồn này?
- Top 4 chòm sao gặp hung hóa cát nhờ phúc khí trời ban - Bạn có trong số chòm sao này không?
- Top chòm sao nữ khí chất hơn người, làm gì cũng được vạn người ngưỡng mộ
Trẻ mới sinh ra đã có số mệnh riêng của mình. Cha mẹ có thể đoán biết xem trẻ dễ nuôi hay khó nuôi qua giờ sinh của trẻ. Tử vi có một phương pháp gọi là “luận số tiểu nhi”. Phương pháp này dựa vào giờ sinh của trẻ xem trẻ sinh ra vào giờ nào, ngày nào, mùa nào để biết được giờ sinh của trẻ có tốt hay không.
Đôi khi bạn băn khoăn tại sao con mình hay quấy khóc đêm, hay ốm đau, bệnh tật, hay ương bướng, khó bảo… Hãy xem con mình có phạm giờ theo quan niệm cổ xưa không nhé.
1. Thế nào là trẻ sinh giờ phạm?
Nếu trẻ sinh giờ phạm hay sinh vào giờ xấu thì thường có những hậu quả xấu, không ai mong muốn cụ thể từng giờ như sau:
1.1 Giờ Kim Xà, Thiết Tỏa
Đứa trẻ không may sinh vào giờ này thì khó sống qua tuổi 12, 13, cho dù có sống thì cũng đau yếu.
1.2 Giờ Quan Sát
Phạm giờ Quan Sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Giêng: Sinh giờ Tị sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Hai: Sinh giờ Thìn sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Ba: Sinh giờ Mão sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Tư: Sinh giờ Dần sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Năm: Sinh giờ Sửu sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Sáu: Sinh giờ Tý sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Bảy: Sinh giờ Hợi sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Tám: Sinh giờ Tuất sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Chín: Sinh giờ Dậu sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Mười: Sinh giờ Thân sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Mười Một: Sinh giờ Mùi sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Chạp: Sinh giờ Ngọ sẽ phạm giờ “quan sát”.
1.3 Giờ Diêm Vương
Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Sửu, Mùi sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Thìn, Tuất sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý, Ngọ sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão, Dậu sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
1.4 Giờ Dạ Đề
Thường bị trì trệ về khí huyết gây mệt mỏi, đêm trẻ hay giãy đạp kêu khóc.
Cách tính:
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Ngọ sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Dậu sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
1.5 Giờ Tướng Quân
Phạm giờ này trẻ em thường bị bệnh, khi nhỏ hay khóc dai, khi lớn mặt mũi hiền lành nhưng tính khí bướng nghịch nhưng giờ này nhẹ ít đáng lo ngại.
Cách tính:
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Thìn, Tuất, Dậu sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Tí, Mão, Mùi sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Dần, Ngọ, Sửu sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Thân, Tị, Hợi sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
1.6 Giờ Phạm Kị Cha mẹ
Phạm giờ này lúc nhỏ thường đau yếu khó nuôi khiến cho bố mẹ vất vả, nếu nuôi được thì lớn cha mẹ dễ chia li, trường hợp cha mẹ không chia li thì con dễ gặp tai họa.
Cách tính:
- Nếu trẻ sinh vào tháng 1: Sinh giờ Tị, Hợi sẽ phạm Kị Cha mẹ.
- Nếu trẻ sinh vào tháng 2: Sinh giờ Thìn, Tuất sẽ phạm Kị Cha mẹ.
- Nếu trẻ sinh vào tháng 3: Sinh giờ Mão, Dậu sẽ phạm Kị Cha mẹ.
- Nếu trẻ sinh vào tháng 4: Sinh giờ Dần, Thân sẽ phạm Kị Cha mẹ.
- Nếu trẻ sinh vào tháng 5: Sinh giờ Sửu, Mùi sẽ phạm Kị Cha mẹ.
- Nếu trẻ sinh vào tháng 6: Sinh giờ Tý, Ngọ sẽ phạm Kị Cha mẹ.
- Nếu trẻ sinh vào tháng 7: Sinh giờ Tị, Hợi sẽ phạm Kị Cha mẹ.
- Nếu trẻ sinh vào tháng 8: Sinh giờ Thìn, Tuất sẽ phạm Kị Cha mẹ.
- Nếu trẻ sinh vào tháng 9: Sinh giờ Mão, Dậu sẽ phạm Kị Cha mẹ.
- Nếu trẻ sinh vào tháng 10: Sinh giờ Dần, Thân sẽ phạm Kị Cha mẹ.
- Nếu trẻ sinh vào tháng 11: Sinh giờ Sửu, Mùi sẽ phạm Kị Cha mẹ.
- Nếu trẻ sinh vào tháng 12: Sinh giờ Tý, Ngọ sẽ phạm Kị Cha mẹ.
Những xung kỵ khác:
- Sinh năm Dần, Ngọ, Tị, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
- Sinh năm Dần, Hợi, Tị vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
- Sinh năm Thìn, Tị, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tị, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
- Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.
Lưu ý: Giờ Tý từ 11h đến 1h sáng, giờ Sửu từ 1h đến 3h sáng, giờ Dần từ 3h đến 5h sáng, giờ Mão từ 5h đến 7h sáng, giờ Thìn Từ 7h đến 9h sáng, giờ Tị từ 9h đến 11h sáng, giờ Ngọ từ: 11h đến 13h trưa, giờ Mùi từ 13 đến 15h chiều, giờ Thân từ 15h đến 17h chiều, giờ Dậu từ: 17h đến 19h chiều, giờ Tuất từ 19h đến 21h tối, giờ Hợi từ: 21h đến 23h đêm.
2. Làm thế nào để hóa giải sinh con giờ phạm?
2.1 Bán khoán lên chùa vào cửa Đức Ông, Đức Thánh Trần hoặc Thánh Mẫu (hiệu quả nhẹ)
Thường thì xưa và nay, người ta bán cho Đức ông, ở chùa có tượng mặt đỏ, trùm vải đỏ, trông nghiêm nghị đầy thần khí, đặt trên bệ thờ phía tay phải nhà bái đường của ngôi chùa.
Khi tiến hành bán khoán, bố mẹ đứa trẻ lên chùa (hay vào đền, nếu bán cửa thánh) nhờ vị trụ trì hay người trông coi tại đó viết sớ, ghi rõ tên tuổi đứa trẻ, ngày, tháng, năm, giờ sinh, bán cho Đức Thánh tên là gì… kèm với mâm lễ vật đặt lên bàn thờ Đức Thánh mà đứa trẻ cần bán tới, khi cúng xong (cháy 2/3 hương) thì đem hóa vàng và sớ.
Thời gian bán khoán thường từ 10 – 12 năm, có khi đến 20 tuổi, sau đó mới làm lễ chuộc con về nuôi.
Trong thời gian làm “con nuôi” Đức Thánh, các ngày lễ trọng hàng năm: như Rằm tháng Giêng, rằm tháng Bảy, Tết Nguyên đán… bố mẹ và đứa trẻ (khi đã lớn) đến Đền, Chùa thắp hương khấn lễ “cha nuôi”.
2.2 Dùng phép Tam y để hóa giải
Bước 1: Chọn tháng ra Thiên Y
Đặt cửu tinh trực nguyệt và lệ cung niên vận đồ (cung này lấy theo năm cần tính để hóa giải, xem ở phần Tam tuyệt) phi ra các hướng, xem sao nào ra cung phi bản mệnh của đứa trẻ. So sánh giữa sao này với cung phi bản mệnh của đứa trẻ nếu ra Thiên Y là được (theo vòng Đại du niên bát biến).
- (“Tý Ngọ Mão Dậu Bát bạch cung
- Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ hoàng trung
- Dần Thân Tị Hợi cư hà vị
- Nghịch tầm Nhị hắc định kỳ chân”
Tức năm Tý Ngọ Mão Dậu tháng Giêng ra sao Bát bạch, tháng 2 ra sao Thất xích, tháng ba ra sao Lục bạch…)
Bước 2: Chọn ngày ra Thiên Y
Đặt Can Chi tháng cần tìm (lệnh tháng) vừa chọn nói trên vào lệ cung niên vận đồ rồi thuận phi đến một ngày trong tháng đó xem ra sao nào mà phối với mệnh cung phi của đứa trẻ nếu ra Thiên Y là được yếu tố thứ hai.
Bước 3: Chọn phương ra Thiên Y
Chọn một trong tám phương xem phương nào phối với mệnh cung phi của đứa trẻ ra Thiên Y là ta được yếu tố thứ 3.
Bước 4: Cách tiến hành hóa giải
Chọn giờ Thìn hoặc giờ Tuất ba khắc (một giờ có 8 khắc, một khắc chiếm 15 phút đồng hồ). Nếu giờ Kim xà thiết tỏa của đứa trẻ rơi vào cung Thìn thì chọn giờ Thìn 3 khắc, nếu giờ Kim xà thiết tỏa rơi vào cung Tuất thì chọn giờ Tuất ba khắc. Đưa đứa trẻ vào trong phòng khép kín cửa lại (Tránh gió, tránh ánh sáng, tắt đèn điện) đốt một đống lửa nhỏ ở phương Thiên Y (có để lẫn một túm ngải cứu).
Sau đó bế đứa trẻ quay mặt hướng về phương Thiên Y (Mặt người bế hướng về phương Thiên Y) rồi hơ qua hơ lại trên đống lửa đó (nam 7 lần, nữ 9 lần), chú ý tránh bị bỏng, chủ yếu lấy hơi ngải cứu bốc lên. Khi hơ xong bế cháu bé đó ngồi bên đống lửa đến giờ Thìn (hay Tuất) 6 khắc sau đó thì mở cửa ra. Như thế là đã xong. (Ghi chú: trẻ em gái chọn giờ Sửu hay Mùi 3 khắc hơ 9 lần).
2.3 Làm phép cúng để hóa giải
Cách này dân gian hay dùng hơn cả, có điều phải tìm được Pháp sư giỏi.
Việc chuẩn bị khoa cúng này khá công phu và tỷ mỷ. Phải xin gạo, tiền, chỉ khâu của 36 nhà. Sau đó gạo xay thành bột và nặn hình 12 con giống, bày trên 1 mâm lót bằng lá chuối, phần bột nặn còn thừa đắp 1 hòn giả sơn có cắm hoa lá trên đó.
Phải cắt hình Thập Ngũ Quỷ Vương và Thập Nhị Hóa Bà. Thập Ngũ Quỷ Vương treo trên các đoạn tre nhỏ cắm trên khoanh chuối có dắt các đồng tiền xin của 36 nhà, sau đó dùng dây chỉ đan lưới mắc lại với nhau.
Thập Nhị Hóa Bà sau khi làm phép xong phải nhập vào 1 áo quan nhỏ để chôn đi. Các con giống sau khi lễ, vặt lấy mỗi con một ít đem chôn cùng, các thứ còn lại đem thả trôi sông hồ hết. Lấy 1 ít bột nặn con giống trên nấu cho trẻ ăn.
Để thực hiện khoa cúng này phải do Pháp Sư cao tay mới đảm nhiệm được. Người thường không thể tự làm vì không có thần chú và phép cúng…
Để lại bình luận
5