- Chứng khoán tiếng Anh là gì? thuật ngữ tiếng Anh khi giao dịch chứng khoán
- Khái Niệm Sản Phẩm Dịch Vụ là gì? Đặc điểm, vai trò của sản phẩm dịch vụ
- Khái Niệm Hàng Hóa Dịch Vụ là gì? Thuộc tính và bản chất của hàng hóa dịch vụ
Khái Niệm Dịch Vụ Pháp Lý là một định nghĩa nhiều bạn đang cần tìm hiểu thông tin, trong bài viết này chúng ta sẽ làm rõ về khái niệm dịch vụ pháp lý đúng nhất theo các tài liệu chính xác.
Khái niệm dịch vụ pháp lý là gì?
Trong đời sống hàng ngày, mọi người thường nghe nói đến cụm từ "dịch vụ pháp lý". Vậy dịch vụ pháp lý là gì, được quy định như thế nào và ai được quyền hành nghề dịch vụ pháp lý? Câu hỏi này không phải ai cũng có thể trả lời được và trả lời một cách rành mạch.
Dịch vụ pháp lý" là một lĩnh vực khá rộng, là "đặc quyền" của giới Luật sư, được pháp luật bảo hộ. Bởi lẽ, chỉ có văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề Luật sư (Pháp lệnh Luật sư và văn bản hướng dẫn thi hành) mới quy định về lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Pháp lệnh Luật sư năm 1987 và Pháp lệnh Luật sư năm 2001 đều quy định về vấn đề này, tuy mỗi thời điểm, khái niệm về "dịch vụ pháp lý" được hiểu ở mức độ khác nhau.
Vậy "Dịch vụ pháp lý" là: "Theo Pháp lệnh Luật sư năm 1987, "dịch vụ pháp lý" là sự giúp đỡ pháp luật, bao gồm: Việc tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc đại diện cho người bị hại và các đương sự khác trong vụ án hình sự, kể cả vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự; Đại diện cho các bên đương sự trong các vụ án dân sự hôn nhân gia đình và lao động; Làm tư vấn pháp luật cho các tổ chức kinh tế nhà nước, tập thể và tư nhân, kể cả tổ chức kinh tế nước ngoài; Làm các dịch vụ pháp lý khác cho công dân và tổ chức."
Pháp lệnh Luật sư năm 2001 quy định "dịch vụ pháp lý" bao gồm ba lĩnh vực: "Tố tụng, tư vấn pháp luật và dịch vụ pháp lý khác. Đó là: Việc tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho bị can bị cáo hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự; Việc tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án dân sự, kinh tế, lao động hoặc hành chính; Việc tham gia tố tụng trọng tài để giải quyết tranh chấp; Tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng, đơn từ theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức; Đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức để thực hiện công việc có liên quan đến pháp luật; Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật."
Như vậy, cả Pháp lệnh Luật sư 1987 và Pháp lệnh Luật sư 2001 đều có cụm từ "dịch vụ pháp lý khác". Thế nhưng dịch vụ pháp lý khác là gì thì hai văn bản quan trọng nhất này lại không nói rõ. Mặc dù Pháp lệnh Luật sư 1987 đã hết hiệu lực thi hành, trong khi Pháp lệnh Luật sư mới chưa có văn bản hướng dẫn về "dịch vụ pháp lý khác". Do vậy, "Dịch vụ pháp lý khác" "tạm thời" vẫn phải sử dụng theo văn bản hướng dẫn trước đây. Điều 30, Quy chế đoàn Luật sư ban hành kèm theo Nghị định 15/HĐBT ngày 21-2-1989 của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Luật sư 1987 do Hội đồng Nhà nước ban hành thì các dịch vụ pháp lý khác là: Việc hướng dẫn, giải thích về những vấn đề có liên quan đến pháp luật; Hướng dẫn làm các đơn, từ, hợp đồng; Hướng dẫn viết di chúc, giấy tờ tặng cho và các văn bản có tính chất pháp lý. Việc hướng dẫn có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Khái niệm hợp đồng pháp lý
Luật luật sư năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư năm 2012 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng dịch vụ pháp lý, tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 26 Luật luật sư năm 2006 và Bộ luật dân sự năm 2015 có thể đưa ra định nghĩa về hợp đồng dịch vụ pháp lý như sau: “Hợp đồng dịch vụ pháp lý là một thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức hành nghề luật sư và khách hàng, theo đó tổ chức hành nghề luật sư. cho khách hàng các dịch vụ pháp lý và khách hàng phải trả phí , cho tổ chức hành nghề luật sư, trừ khi các bên có thoả thuận khác”
Như vậy về bản chất, hợp đồng dịch vụ pháp lý là một dạng hợp đồng dịch mang tính thương mại, được ký kết giữa một bên là tổ chức hành nghề luật sư và một bên là khách hàng. Tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư cung cấp các dịch vụ pháp lý cho khách hàng còn khách hàng phải trả phí cho tổ chức hành nghề luật sư, trừ trường hợp tổ chức hành nghề luật sư miễn trừ nghĩa vụ trả phí cho khách hàng.
Hình thức hợp đồng dịch vụ pháp lý
Theo quy định của khoản 2 Điều 26 Luật luật sư năm 2006: “Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản…”. Như vậy, luật chỉ ghi nhận duy nhất hình thức hợp đồng dịch vụ pháp lý là văn bản”. Luật đã loại trừ các hình thức thể hiện sự thoả thuận của các bên thông qua lời nói hoặc các hành vi cụ thể .
Vậy, trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng lời nói (hay còn gọi là hợp đồng miệng) mà không lập thành văn bản thì sẽ như thế nào? Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng thông tuân thủ điều kiện về hình thức sẽ bị vô hiệu trừ trường hợp “một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó”. Như vậy, trong trường hợp hợp đồng dịch vụ pháp lý không được lập thành văn bản nhưng đảm bảo các điều kiện sau đây thì vẫn có thể coi như các bên đã ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản:
- Một bên đã thực hiện được ít nhất hai phần ba các nghĩa vụ;
- Cả hai bên đã thực hiện được ít nhất hai phần ba các nghĩa vụ (một bên cung cấp dịch vụ tư vấn, một bên thanh toán tiền).
Nghĩa vụ của các bên khi ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý
Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ:
- Đảm bảo các thông tin, tài liệu do bên thuê dịch vụ cung cấp cho bên cung cấp dịch vụ là sự thật;
- Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để bên cung cấp dịch vụ thực hiện công việc;
- Thanh toán tiền thù lao, chi phí cho bên cung cấp dịch vụ;
- Bồi thường các thiệt hại thực tế xảy ra cho bên cung cấp dịch vụ nếu bên thuê dịch vụ đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.
Nghĩa vụ của bên cung cấp dịch vụ:
- Thực hiện công việc đã thỏa thuận với tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm để đảm bảo các quyền lợi chính đáng cho bên thuê dịch vụ;
- Không được giao cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện công việc nếu không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ;
- Thông báo kịp thời cho bên thuê dịch vụ về mọi vấn đề liên quan tới quá trình thực hiện công việc;
- Giữ bí mật các thông tin, tài liệu, chứng cứ hoặc sự kiện liên quan đến bên thuê dịch vụ mà bên cung úng dịch vụ biết được trong quá trình thực hiện công việc. Chỉ được công bố các thông tin, tài liệu, chứng cứ sự kiện đó nếu được sự đồng ý của bên thuê dịch vụ;
- Bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu hoặc tiết lộ thông tin trái thỏa thuận;
- Bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ nếu đơn phương hợp đồng trái pháp luật.
Kết luận:
Trên đây là những tổng hợp của Reviews365 về Khái Niệm Dịch Vụ Pháp Lý là gì? Bạn cũng có thể để lại ý kiến của mình về vấn đề này tại phần bình luận dưới đây! Chúng ta hãy cùng đóng góp và chia sẻ kiến thức nhé! Chân thành cảm ơn bạn! Reviews365 là website chia sẻ kiến thức miễn phí bằng tiếng Việt, tiếng Anh, giúp bạn tìm hiểu thông tin và giải trí sau giờ học tập và làm việc căng thẳng. Chúng tôi mong muốn mang lại nhiều điều thú vị, giao lưu với BQT Reviews365 tại fanpage.
Để lại bình luận
5