- 12 biểu tượng phong thủy đón lành, tránh dữ
- Phong thủy phòng ngủ - Điểm danh những loại phòng ngủ dễ khiến vợ chồng li hôn
- Con số nào là số phong thủy, Ý nghĩa của những con số từ 0 - 9 trong phong thủy
Học thuyết ngũ hành là gì?
Sự vận động không ngừng của vũ trụ đã hướng con người tới những nhận thức sơ khai trong việc cắt nghĩa quá trình phát sinh của vũ trụ và hình thành thuyết âm dương.
Đi cùng theo đó, dựa trên sự chấp nhận cách vận hành của thế giới, nguyên lý ngũ hành đã đưa ra một giải pháp hệ thống, mang tính dự báo về cách thức khí vận động thông qua những thay đổi mang tính chu trình của âm và dương.
Vậy ngũ hành là gì?
Theo nghĩa đen: "Ngũ hành" là 5 hành tố gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Đây là những nguyên tố cơ bản tồn tại trong vạn vật.
Theo triết học Trung Hoa cổ đại, ngũ hành là thuyết vật chất sớm nhất của nhân loại, tồn tại độc lập với ý thức của con người.
Thuyết Ngũ hành theo thuyết duy vật cổ đại có 5 vật chất tạo nên thế giới, có sự tương sinh, tương khắc với nhau bao gồm:
- Nước (hành Thủy)
- Đất (hành Thổ)
- Lửa (hành Hỏa)
- Cây cối (hành Mộc)
- Kim loại (hành Kim)
Âm dương ngũ hành
Âm dương ngũ hành là học thuyết triết học phương Đông cơ bản về vũ trụ nhưng lại có sự thiên biến vạn hóa vi diệu, được ứng dụng rộng rãi và phổ biến trong đời sống con người. Theo đó học thuyết này được kết hợp giữa Học thuyết Âm dương và Học thuyết ngũ hành
Học thuyết này ứng dụng trong tử vi, kinh dịch, phong thủy, nhân tướng và rất nhiều bộ môn khác như thiên văn, lịch pháp, y học, dược học, võ học, sinh học, định chế xã hội, văn hóa, địa lý, chiêm tinh, bói toán,….
Đặc tính của ngũ hành
Đặc tính của ngũ hành là: Lưu hành, luân chuyển và biến đổi không ngừng.
Ngũ hành không bao giờ mất đi, nó cứ tồn tại mãi theo không gian và thời gian, nó là nền tảng là động lực để vũ trụ vận động và vạn vật được sinh thành.
- Lưu hành nghĩa là 5 vật chất lưu hành tự nhiên trong vạn vật trong không gian và thời gian. Ví như lửa khi lưu hành sẽ đốt cháy mọi thứ nó đi qua.
- Luân chuyển nghĩa là 5 vật chất luân chuyển tự nhiên ví như hành mộc cây sẽ từ bé mà lớn lên.
- Biến đổi nghĩa là 5 vật chất sẽ biến đổi ví như lửa đốt cháy mộc hóa thành than, hay mộc lớn lên có thể lấy gỗ làm nhà, hay kim trong lòng đất được khai thác và chế biến thành công cụ có ích....
Tính ứng dụng của ngũ hành trong các lĩnh vực
Ngũ hành được ứng dụng rộng rãi trong đời sống, ở nhiều phương diện khác nhau: như con số, màu sắc, phương hướng, mùa trong năm, bộ phận cơ thể, mùi vị, thiên can, địa chi, bát quái... Cụ thể như sau:
Ngũ hành/ Lĩnh vực | Kim | Mộc | Thủy | Hỏa | Thổ |
Con số (Hà Đồ và Phi tinh) | 4, 6, 7 | 3, 4 | 1 | 2, 9 | 2, 5, 8 |
Màu sắc | Trắng | Xanh | Đen | Đỏ | Vàng |
Phương hướng Tây | Tây | Đông | Bắc | Nam | Trung tâm |
Thiên can | Canh, Tân | Giáp, Ất | Nhâm, Quý | Bính, Đinh | Mậu, Kỷ |
Địa chi | Thân, Dậu | Dần, Mão | Tý, Hợi | Ngọ | Sửu, Thìn, Mùi, Tuất |
Mùi vị | Cay | Chua | Mặn | Đắng | Ngọt, nhạt |
Tứ tượng | Bạch Hổ | Thanh Long | Huyền Vũ | Chu Tước | Kỳ Lân |
Bát quái | Đoài, Càn | Chấn, Tốn | Khảm | Ly | Khôn, Cấn |
Hình khối | Tròn | Dài | Sóng (ngoằn nghoèo) | Nhọn | Vuông |
Thiên văn | Kim tinh | Mộc tinh (Thái Tuế) | Thủy tinh | Hỏa tinh | Thổ Tinh |
Ngũ tạng | Phổi | Gan | Thận | Tim | Tỳ |
Cơ thể | Tay phải | Tay trái | Từ 2 chân lên cổ gáy | Vùng bụng | Giữa ngực |
Ngũ giới | Trộm cướp, tranh giành | Sát (Sát sinh) | Uống rượu, ăn thịt | Xảo trá, gian dối | Si (Tà dâm) |
Ngũ thường | Nghĩa | Nhân | Trí | Lễ | Tín |
Giọng nói | Thương thanh | Giốc thanh | Vũ thanh | Chủy thanh | Cung thanh |
Vật liệu | Sắt, thép, inox và đá cứng | Gỗ, tre, mây, nứa | Kính, gương | Sắc đỏ của vật liệu | Gạch, gốm, sứ, đá ốp lát |
Ngoài những lĩnh vực trên, còn rất nhiều phương diện khác có ngũ hành tương ứng, xem chi tiết các bài viết:
- Nghề nghiệp theo ngũ hành
- Giọng nói theo ngũ hành
- Hình khối theo ngũ hành
- Ngũ tạng theo ngũ hành
- Vật liệu theo ngũ hành
- Màu sắc ngôi nhà theo ngũ hành
- Phòng làm việc theo ngũ hành
Các quy luật trong ngũ hành
1. Ngũ hành tương sinh tương khắc
Giữa Trời và Đất luôn có mối giao thoa. Quy luật ngũ hành tương sinh, ngũ hành tương khắc chính là sự chuyển hóa qua lại giữa Trời và Đất để tạo nên sự sống của vạn vật.
Ngũ hành tương sinh tương khắc, sinh và khắc, 2 mặt của 1 vấn đề, 2 yếu tố này không tồn tại độc lập với nhau, trong tương sinh luôn có mầm mống của tương khắc, ngược lại trong tương khắc luôn tồn tại tương sinh. Đó là nguyên lý cơ bản để duy trì sự sống của mọi sinh vật.
Ngũ hành tương sinh là gì?
Tương sinh nghĩa là cùng thúc đẩy, hỗ trợ nhau để sinh trưởng, phát triển.
Trong hệ thống ngũ hành tương sinh bao gồm 2 phương diện, đó là cái sinh ra nó và cái nó sinh ra hay còn được gọi là mẫu và tử. Nguyên lý của quy luật tương sinh là:
- Mộc sinh Hỏa: Cây khô sinh ra lửa, Hỏa lấy Mộc làm nguyên liệu đốt.
- Hỏa sinh Thổ: Lửa đốt cháy mọi thứ thành tro bụi, tro bụi vun đắp thành đất.
- Thổ sinh Kim: Kim loại, quặng hình thành từ trong đất.
- Kim sinh Thủy: Kim loại nếu bị nung chảy ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra dung dịch ở thể lỏng.
- Thủy sinh Mộc: Nước duy trì sự sống của cây.
Ngũ hành tương khắc là gì?
Tương khắc là sự áp chế, sát phạt cản trở sinh trưởng, phát triển của nhau. Tương khắc có tác dụng duy trì sự cân bằng nhưng nếu thái quá sẽ khiến vạn vật bị suy vong, hủy diệt.
Trong quy luật tương khắc bao gồm 2 mối quan hệ đó là: cái khắc nó và cái nó khắc. Nguyên lí của quy luật tương khắc là:
- Thủy khắc Hỏa: Nước sẽ dập tắt lửa
- Hỏa khắc Kim: Lửa mạnh sẽ nung chảy kim loại
- Kim khắc Mộc: Kim loại được rèn thành dao, kéo để chặt đổ cây.
- Mộc khắc Thổ: Cây hút hết chất dinh dưỡng khiến đất trở nên khô cằn.
- Thổ khắc Thủy: Đất hút nước, có thể ngăn chặn được dòng chảy của nước.
Xét về mặt phong thủy, quy luật tương sinh và tương khắc luôn tồn tại song hành với nhau, có tác dụng duy trì sự cân bằng trong vũ trụ.
Nếu chỉ có sinh mà không có khắc thì sự phát triển cực độ sẽ gây ra nhiều tác hại. Ngược lại nếu chỉ có khắc mà không có sinh thì vạn vật sẽ không thể nảy nở, phát triển. Do đó, sinh và khắc tạo ra quy luật chế hóa không thể tách rời.
2. Ngũ hành phản sinh và ngũ hành phản khắc
Ngũ hành phản sinh là gì?
Ngũ hành phản sinh là một khái niệm trong thuyết ngũ hành. Theo đó, trong tương sinh có phản sinh. Tương sinh là quy luật phát triển của ngũ hành, tuy nhiên sinh nhiều quá đôi khi trở thành tai hại.
Cũng giống như cây củi khô là nguyên liệu đốt để tạo ra lửa, thế nhưng nếu quá nhiều cây khô sẽ tạo nên một đám cháy lớn, gây nguy hại đến tài sản và tính mạng của con người. Đó là nguyên do tồn tại quy luật phản sinh trong ngũ hành.
Cụ thể như sau:
- Kim hình thành trong Thổ, nhưng Thổ quá nhiều sẽ khiến Kim bị vùi lấp.
- Hỏa tạo thành Thổ nhưng Hỏa quá nhiều thì Thổ cũng bị cháy thành than.
- Mộc sinh Hỏa nhưng Mộc nhiều Thì Hỏa sẽ gây hại.
- Thủy cung cấp dinh dưỡng để Mộc sinh trưởng, phát triển nhưng Thủy quá nhiều Thì Mộc bị cuốn trôi.
- Kim sinh Thủy nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.
Ngũ hành phản khắc là gì?
Trong tương khắc có phản khắc. Tương khắc tồn tại 2 mối quan hệ: cái khắc nó và cái nó khắc.
Tuy nhiên khi cái nó khắc có nội lực quá lớn sẽ khiến cho nó bị tổn thương, không còn khả năng khắc hành khác nữa thì đây được gọi là quy luật phản khắc.
Cụ thể như sau:
- Kim khắc Mộc, nhưng Mộc quá cứng khiến Kim bị gãy
- Mộc khắc Thổ nhưng Thổ nhiều sẽ khiến Mộc suy yếu.
- Thổ khắc Thủy nhưng Thủy nhiều sẽ khiến Thổ bị sạt nở, bào mòn.
- Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa quá nhiều thì Thủy cũng phải cạn.
- Hỏa khắc Kim nhưng Kim nhiều Hỏa sẽ bị dập tắt.
Tựu chung lại, ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ không chỉ tồn tại các quy luật tương sinh, tương khắc mà còn có cả trường hợp phản sinh, phản khắc xảy ra.
Qua đây, ta biết được các mối quan hệ trong vạn vật vũ trụ, từ đó có cái nhìn bao quát, tổng quan và tinh tế hơn về sự vật, con người.
Chi tiết về ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
Ngũ hành | Năm sinh | Ngũ hành nạp âm |
Kim | 1962, 1963, 1970, 1971, 1984, 1985, 1992, 1993, 2000, 2001... |
Sa Trung Kim Kiếm Phong Kim Kim Bạch Kim Bạch Lạp Kim Thoa Xuyến Kim Hải Trung Kim |
Mộc | 1958, 1959, 1972, 1973, 1980, Tân Dậu 1981, 1988, 1989, 2002, 2003... |
Bình Địa Mộc Tang Đố Mộc Thạch Lựu Mộc Dương Liễu Mộc Đại Lâm Mộc Tùng Bách Mộc |
Thủy | 1966, 1967, 1974, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997, 2004, 2005... |
Giản Hạ Thủy Đại Khê Thủy Đại Hải Thủy Trường Lưu Thủy Thiên Hà Thủy Tuyền Trung Thủy |
Hỏa | 1956, 1957, 1964, 1965, 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995... |
Lư Trung Hỏa Sơn Đầu Hỏa Tích Lịch Hỏa Sơn Hạ Hỏa Phú Đăng Hỏa Thiên Thượng Hỏa |
Thổ | 1960, 1961, 1968, 1969, 1976, 1977, 1990, 1991,1998, 1999... |
Lộ Bàng Thổ Đại Trạch Thổ Sa Trung Thổ Bích Thượng Thổ Thành Đầu Thổ Ốc Thượng Thổ |
1. Hành Kim
Hành Kim là gì? Hành Kim trong quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn.
- Tích cực: Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh.
- Tiêu cực: Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm.
Người mệnh Kim sinh năm nào?
- Nhâm Dần 1962, Quý Mão 1963, Canh Tuất sinh năm 1970, Tân Hợi sinh năm 1971, Giáp Tý sinh năm 1984, Ất Sửu 1985, Nhâm Thân sinh năm 1992, Quý Dậu 1993, Canh Thìn sinh năm 2000, Tân Tỵ sinh năm 2001...
- Ngũ hành Kim có 6 nạp âm: Sa Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Kim Bạch Kim, Bạch Lạp Kim, Thoa Xuyến Kim, Hải Trung Kim.
Tính cách người thuộc hành Kim
Người mạng Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ.
Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động mặc dù họ thăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ.
- Tích cực: Mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.
- Tiêu cực: Cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.
- Hành Kim: Chủ về nghĩa, tính tình cương trực, mãnh liệt. Sự vật có tính chất sạch sẽ thu liêm, túc sát đều có thể quy về Kim.
- Màu sắc: màu trắng, xám, bạc và vàng ươm.
Vạn vật thuộc hành này: Tất cả các kim loại, hình dáng tròn bầu, mái vòm, vật dụng kim khí, cửa và bậc cửa, đồ dùng nhà bếp, tiền đồng Đồng hồ.
Tìm hiểu thêm bài viết: Mệnh Kim là gì? Sinh năm nào? Những điều cơ bản nhất về hành Kim
2. Hành Mộc
Hành Mộc là gì, Mộc tượng trưng cho mùa xuân, cây cỏ tốt tươi.
- Thuộc khí Âm: Mộc mềm và dễ uốn.
- Thuộc khí Dương: Mộc rắn như thân gỗ lim.
- Dùng với mục đích lành: Mộc là cây gậy chống.
- Với mục đích dữ: Mộc là ngọn giáo.
Người mệnh Mộc sinh năm nào?
- Tuổi Mậu Tuất 1958, Kỷ Hợi 1959, Nhâm Tý 1972, Quý Sửu 1973, Canh Thân 1980, Tân Dậu 1981, Mậu Thìn 1988, Kỷ Tỵ 1989, Nhâm Ngọ 2002, Quý Mùi 2003...
- Ngũ hành Mộc có 6 nạp âm: Bình Địa Mộc, Đố Tang Mộc, Thạch Lựu Mộc, Dương Liễu Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bách Mộc.
Tính cách người thuộc hành Mộc
Người mạng Mộc có tinh thần vị tha và năng nổ, thích tiên phong, nhiều ý tưởng, tính cách hướng ngoại của họ được nhiều người thương, giúp. Vì là người sáng tạo nên họ thích tưởng tượng hơn hoàn thành kế hoạch.
Yếu tố Mộc liên quan tới sự nhận thức cho cuộc sống cây cỏ và hoa lá, những loại vải có chất liệu tự nhiên, những loại cây và bất cứ thứ gì được làm từ gỗ cũng liên quan tới mệnh này.
Hành Mộc: Chủ về nhân, tính thẳng, tình cảm ôn hòa. Sự vật có tính chất sinh trưởng hướng lên, thông đạt đều có thể quy về Mộc. Mộc là “khúc trực”, “khúc” là cong “trực” là duỗi, do đó Mộc có đặc trưng có thể co duỗi.
- Tích cực: Có bản tính nghệ sỹ, làm việc nhiệt thành.
- Tiêu cực: Thiếu kiên nhẫn, dễ nổi giận, thường bỏ ngang công việc.
- Màu sắc: màu xanh lục, màu xanh dương và màu ngọc lam
Vạn vật thuộc hành này: Các loài thảo mộc, đồ đạc bằng gỗ, giấy, cột trụ, sự trang hoàng, tranh phong cảnh.
Xem thêm: Mệnh Mộc là gì? Tổng quan những điều cần biết về mệnh Mộc
3. Hành Thủy
Hành Thủy là gì? Hành Thủy chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp. Thủy có liên quan đến mọi thứ.
- Tích cực: Có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông.
- Tiêu cực: Nhạy cảm, mau thay đổi và gây phiền nhiễu.
Có thể bạn chưa biết: Mệnh Thủy là gì? Những đặc trưng cơ bản nhất của mệnh Thủy
Người mệnh Thủy sinh năm nào?
- Người tuổi Bính Ngọ sinh năm 1966, tuổi Đinh Mùi 1967, Giáp Dần 1974, Ất Mão 1975, Nhâm Tuất 1982, Quý Hợi 1983, Bính Tý 1996, Đinh Sửu 1997, Giáp Thân 2004, Ất Dậu 2005...
- Ngũ hành Thủy có 6 nạp âm, gồm: Giản Hạ Thủy, Đại Giản Thủy, Đại Hải Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Tỉnh Tuyền Thủy.
Tính cách người thuộc hành Thủy
Người mạng Thủy giao tiếp tốt. sáng tạo, khôn ngoan, nhạy cảm, biết cách thuyết phục người khác. Do nhạy cảm với tâm trạng người khác, họ sẵn sàng lắng nghe. Có trực giác tốt và giỏi thương lượng. U
yển chuyển và dễ thích nghi với hoàn cảnh. Ngoài ra, họ thường được coi là bí ẩn và có xu hướng có những cảm giác nội tâm và những vấn đề được suy nghĩ quá lên.
Hành Thủy: Chủ về trí, thông minh, hiền lành. Sự vật có tính chất lạnh mát, làm ẩm hướng xuống dưới đều thuộc Thủy. Thủy là “nhuận hạ”, “nhuận” là làm ẩm ướt “hạ” là hướng xuống. Do đó, Thủy có đặc tính mát lạnh, tính chất nhu thuận, chảy xuống dưới.
Màu sắc: xanh dương và màu đen
Vạn vật thuộc hành này: Sông suối, ao hồ, gương soi và kính, các đường uốn khúc, đài phun nước, bể cá, tranh về nước.
4. Hành Hỏa
Hành Hỏa là gì? Hành Hỏa chỉ mùa hè, lửa và sức nóng. Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn.
- Tích cực: Người có óc canh tân, khôi hài và đam mê.
- Tiêu cực: Nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc.
Xem thêm: Mệnh hỏa là gì - Tính cách, màu sắc phù hợp với người mệnh hỏa
Người mệnh Hỏa sinh năm nào?
- Người tuổi Bính Thân sinh năm 1956, Đinh Dậu 1957, Giáp Thìn 1964, Ất Tị 1965, Mậu Ngọ 1978, Kỷ Mùi 1979, Bính Dần 1986, Đinh Mão 1987, Giáp Tuất 1994, Ất Hợi 1995...
- Ngũ hành Hỏa có 6 nạp âm chia như sau: Lư Trung Hỏa, Sơn Đầu Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Phú Đăng Hỏa và Thiên Thượng Hỏa.
Tính cách người thuộc hành Hỏa:
Người mạng Hỏa yêu thích hành động, có khả năng lãnh đạo, sự thấu hiểu, khả năng trực giác tố và rất hiểu lẽ phải. Họ thường có tính cách bốc đồng, hay ghen tị, thất vọng, dễ biểu cảm sự hối tiếc và sự chán nản trong các mối quan hệ. Bên cạnh đó, họ thẳng tính, quả quyết và cũng rất hiếu thắng.
Hành Hỏa: Chủ về lễ, nóng tính nhưng biết giữ lễ độ. Sự vật có tính chất ấm nóng bốc lên đều thuộc Hỏa. Hỏa là “viêm thượng”, “viêm” là nóng, “thượng” là hướng lên. Lửa cháy có thể phát nhiệt và ánh sáng, ngọn lửa bốc lên trên, nhiệt tỏa ra ngoài. Do đó Hỏa có tính chất phát nhiệt, hướng lên trên, có tác dụng xua tan giá lạnh giữ ấm rèn kim loại.
Màu sắc: đỏ, màu tía, màu đỏ tươi, màu hồng đậm và màu cam.
Vạn vật thuộc hành này: Hình tượng mặt trời, nến, đèn các loại, vật dụng thủ công, tranh ảnh về mặt trời, lửa, cùng những đồ vật có ánh sáng như đèn và những ngọn nến đang cháy.
5. Hành Thổ
Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng Hành khác.
- Tích cực: Trung thành, nhẫn nại và có thể tin cậy
- Tiêu cực: Có khuynh hướng thành kiến.
Xem thêm: Mệnh Thổ là gì? Những đặc trưng cơ bản nhất về mệnh thổ
Người mệnh Thổ sinh năm bao nhiêu?
- Các tuổi mệnh Thổ gồm: Canh Tý 1960, Tân Sửu 1961, Mậu Thân 1968, Kỷ Dậu 1969, Bính Thìn 1976, Đinh Tị 1977, Canh Ngọ 1990, Tân Mùi 1991, Mậu Dần 1998, Kỷ Mão 1999...
- Ngũ hành Thổ được phân chia thành 6 nạp âm: Lộ Bàng Thổ, Đại Trạch Thổ, Sa Trung Thổ, Bích Thượng Thổ, Thành Đầu Thổ, Ốc Thượng Thổ.
Tính cách người thuộc hành Thổ
Người mạng Thổ có sức mạnh nội tâm, có tính tương trợ và trung thành. Vì thực tế và kiên trì, họ là chỗ dựa vững chắc trong cơn khủng hoảng. Không những không bị thúc ép bất cứ điều gì nhưng họ lại rất bền bỉ khi giúp đỡ người khác.
Hành Thổ: Chủ về tín, tính tình đôn hậu. Sự vật có tính chất nâng đỡ, sinh hóa thu nạp đều quy về Thổ. Thổ là “giá sắc”, “giá” là gieo trồng, “sắc” là thu hoạch.
Thổ có tác dụng gieo trồng, thu hoạch ngũ cốc, sinh trưởng vạn vật. Nghĩa rộng là sinh trưởng nâng đỡ, sinh sôi, nuôi dưỡng. Do đó, Thổ nâng đỡ bốn phương, là mẹ của vạn vật.
Màu sắc: Màu vàng, cam, nâu.
Vạn vật thuộc hành này: Đất sét, gạch, sành sứ, bê tông, đá, hình vuông.
Để lại bình luận
5