- Chứng khoán là gì? Đầu tư chứng khoán là gì? Thị trường chứng khoán là gì?
- Cổ phiếu là gì? Đầu tư cổ phiếu là gì? Thị trường cổ phiếu là gì?
- Top những nghề kiếm nhiều tiền nhất ở Việt Nam
Trái phiếu là gì?
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành trái phiếu phải trả cho người sở hữu trái phiếu với một khoản tiền cụ thể (bằng đúng mệnh giá của trái phiếu), trong khoảng thời gian xác định và với một lợi tức được quy định rõ ràng.
Đầu tư trái phiếu là gì?
Đầu tư trái phiếu là thực hiện một giao dịch cho vay với người phát hành trái phiếu (Chính phủ, doanh nghiệp, ngân hàng hay tổ chức tài chính) là người đi vay còn người đầu tư trái phiếu là người cho vay. Nhà phát hành trái phiếu có nghĩa vụ phải thanh toán cho trái phiếu cho người đầu tư trái phiếu theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay.
Nếu so sánh với đầu tư cổ phiếu, đầu tư trái phiếu được coi là sự đầu tư an toàn, là một công cụ tuyệt vời để tạo ra thu nhập.
Thị trường trái phiếu là gì?
Thị trường trái phiếu hay còn gọi là thị trường nợ, thị trường tín dụng, tiếng Anh gọi là Bond markets. Thị trường trái phiếu là thị trường mà mua bán hàng hóa là các trái phiếu.
Trái phiếu là công cụ vay nợ, mà bản chất của việc phát hành các công cụ này là nhà phát hành đang đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Người cho vay sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp. Trường hợp công ty bị giải thể hoặc phá sản thì cổ phần của công ty trước hết phải được thanh toán cho những người nắm giữ trái phiếu theo các cam kết đã được xác định trong hợp đồng vay như một nghĩa vụ bắt buộc. Sau khi trả nợ hết trái phiếu, cổ phần mới được chia cho các cổ đông. Trái phiếu thường có thời hạn xác định là trung hạn hoặc dài hạn.
Đối tượng được mua bán và phát hành trái phiếu
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Trái phiếu được phát hành bởi tổ chức của chính quyền công như: chính quyền (gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ), kho bạc nhà nước (gọi là trái phiếu kho bạc)
Cần lưu ý doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực chứng khoán, xổ số và ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước thì ngoài việc tuân thủ quy định về phát hành trái phiếu, phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp có sự sai khác giữa các quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Bất cứ cá nhân, doanh nghiệp hay chính phủ đều có thể mua trái phiếu. Trên trái phiếu có thể ghi tên trái chủ gọi là trái phiếu ghi danh hoặc không ghi tên được gọi là trái phiếu vô danh.
Người cho nhà phát hành trái phiếu vay tiền gọi là trái chủ. Trái chủ sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào về hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành phải có nghĩa vụ thanh toán số nợ theo cam kết trong hợp đồng cho vay.
Các loại trái phiếu bạn nên biết
1. Phân loại theo người phát hành
Trái phiếu Chính phủ
- Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động lượng tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Chính phủ được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, trái phiếu Chính phủ được xem là loại trái phiếu có ít rủi ro nhất.
Trái phiếu kho bạc
- Trái phiếu kho bạc được coi như Phiếu nợ có kỳ hạn do kho bạc phát hành để huy động vốn để bổ sung ngân sách. Kho bạc phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người mua khi đến kỳ hạn đã được ghi trong trái phiếu.
Trái phiếu doanh nghiệp
- Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều đa dạng các loại.
Trái phiếu ngân hàng và những tổ chức tài chính
- Các tổ chức này có thể phát hành trái phiếu nhằm gia tăng vốn hoạt động.
2. Phân loại lợi tức trái phiếu
Trái phiếu có lãi suất cố định
- Là loại trái phiếu mà lợi tức được tính theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định dựa trên mệnh giá.
Trái phiếu lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi)
- Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong mỗi kỳ hạn có sự khác nhau và được tính theo lãi suất có sự biến đổi dựa trên lãi suất tham chiếu.
Trái phiếu có lãi suất bằng không
- Là loại trái phiếu mà người mua sẽ không nhận được lãi, nhưng được mua trái phiếu với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi mà trái phiếu đó đáo hạn.
3. Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành
Trái phiếu bảo đảm
Là loại trái phiếu mà người phát hành sử dụng tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền tịch thu và bán tài sản đảm bảo đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo đảm thường bao gồm các loại chủ yếu sau:
- Trái phiếu có tài sản cầm cố: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng việc người phát hành cầm cố một bất động sản để bảo đảm khả năng thanh toán cho trái chủ. Thường giá trị tài sản cầm cố phải lớn hơn tổng mệnh giá của các trái phiếu phát hành để đảm bảo quyền lợi cho trái chủ.
- Trái phiếu đảm bảo bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng việc người phát hành thường đem ký quỹ số chứng khoán dễ chuyển nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản đảm bảo cho trái chủ.
Trái phiếu không bảo đảm
- Là loại trái phiếu phát hành không có tài sản gì làm vật bảo đảm mà chỉ bảo đảm bằng uy tín của người phát hành. Đây là loại trái phiếu ẩn chứa nhiều rủi ro
4. Phân loại dựa vào hình thức trái phiếu
Trái phiếu vô danh
- Là loại trái phiếu không ghi tên của người mua trong sổ sách của nhà phát hành. Quyền lợi thuộc về trái chủ.
Trái phiếu ghi danh
- Là loại trái phiếu có ghi tên của người mua trong sổ sách của nhà phát hành.
5. Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu
Trái phiếu chuyển đổi
- Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ có quyền được chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Việc này được quy định cụ thể về tỷ lệ và thời gian mua trái phiếu.
Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu
- Là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phép trái chủ được quyền mua số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.
Trái phiếu có thể mua lại
- Là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành có quyền mua lại một phần hoặc toàn bộ trái phiếu trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.
Trái phiếu chiết khấu
- Trái phiếu chiết khấu là trái phiếu được phát hành với mệnh giá thấp hơn giá của trái phiếu đó. Trong trường hợp này, trái phiếu chiết khấu còn gọi là trái phiếu trả trước
- Trái phiếu chiết khấu cũng có thể nói đến loại trái phiếu hiện đang giao dịch với giá thấp hơn mệnh giá thực của nó trên thị trường thứ cấp.
- Trái phiếu được coi là trái phiếu chiết khấu sâu nếu được bán với giá thấp hơn 20% trở lên
Đặc điểm của trái phiếu
Kỳ hạn trái phiếu
- Do doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định tùy thuộc vào từng đợt phát hành và căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, biến động thị trường.
Khối lượng phát hành
- Do doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định tùy thuộc từng đợt, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của thị trường tùy vào từng thời kỳ.
Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu
- Đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam
- Đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành được quy đổi thanh toán gốc, lãi trái phiếu phải cùng loại với đồng tiền phát hành.
Mệnh giá trái phiếu
- Trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, mệnh giá là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc là bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam.
- Mệnh giá của trái phiếu phát hành tại thị trường quốc tế thực hiện theo quy định của thị trường phát hành.
Hình thức trái phiếu
- Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, dữ liệu điện tử hoặc bút toán ghi sổ
- Doanh nghiệp phát hành quyết định hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành theo quy định của thị trường phát hành trái phiếu.
Lãi suất danh nghĩa trái phiếu
- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu được xác định theo một trong các phương thức: lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu, lãi suất thả nổi, hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và lãi suất thả nổi.
- Trường hợp lãi suất danh nghĩa chính là lãi suất thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu rõ cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và thông tin đến các nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng;
- Doanh nghiệp quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt phát hành phù hợp với khả năng thanh toán nợ và tình hình tài chính. Lãi suất trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành vừa phải tuân thủ quy định pháp luật còn phải phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Giao dịch trái phiếu
- Đặc điểm của Trái phiếu doanh nghiệp là chỉ được phép giao dịch tối đa 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán trong vòng 1 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường hợp theo quyết định của Tòa án hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật. Sau thời gian nêu trên, trái phiếu doanh nghiệp không hạn chế về số lượng nhà đầu tư giao dịch; trừ khi doanh nghiệp phát hành có quyết định khác.
Mua trái phiếu Chính phủ và doanh nghiệp ở đâu?
Mua trái phiếu Chính phủ
- Vào các mốc thời gian định kỳ, Kho bạc nhà nước Việt Nam vẫn phát hành trái phiếu chính phủ, người dân có thể mua trái phiếu chính phủ bằng cách truy câp vào website: https://www.mof.gov.vn/ hoặc mua trái phiếu chính phủ tại các ngân hàng.
Mua trái phiếu doanh nghiệp
- Trái phiếu doanh nghiệp đa dạng các hình thức phát hành khác nhau như bảo lãnh phát hành trái phiếu, đấu thầu phát hành trái phiếu, đại lý phát hành trái phiếu, bán trực tiếp trái phiếu cho nhà đầu tư.
- Dù phát hành trái phiếu bằng phương thức nào thì các doanh nghiệp đều phải công bố phát hành trái phiếu qua trang thông tin điện tử chính thức của doanh nghiệp đó và phải thông qua kiểm duyệt của Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Trái phiếu tiếng anh là gì?
Trong lĩnh vực kinh doanh và tài chính, chắc hẳn các bạn đã nghe qua nhiều rất những thuật ngữ như Trái phiếu chính phủ, Cổ phần, Cổ phiếu,...của một doanh nghiệp đúng không nào? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về một từ vựng cụ thể liên quan đến chuyên ngành tài chính, đó chính là “Trái phiếu”. Vậy “Trái phiếu” là gì trong Tiếng Anh? Trái phiếu trong tiếng Anh là “bond”.
Nghĩa thông thường: Theo từ điển Cambridge, Bond (hay Trái phiếu) được coi là một công cụ thu nhập cố định đại diện cho một khoản vay được thực hiện bởi một nhà đầu tư cho người vay (thường là doanh nghiệp hoặc chính phủ). Một trái phiếu có thể được coi là một I.O.U. giữa người cho vay và người vay bao gồm các chi tiết của khoản vay và các khoản thanh toán của nó.
Ví dụ:
Companies, counties, states, and sovereign nations all use bonds to fund infrastructure and activities.
=> Các công ty, quận, tiểu bang và các quốc gia có chủ quyền đều sử dụng trái phiếu để tài trợ cho cơ sở hạ tầng và hoạt động.
Bondholders are the issuer's debtholders, or creditors.
=> Chủ sở hữu trái phiếu là chủ nợ của nhà phát hành, hoặc chủ nợ.
The end date when the balance of the debt is due to be paid to the bond owner is normally included in the bond details, as are the conditions for the borrower's contingent or fixed interest payments.
=> Ngày kết thúc khi số dư nợ đến hạn thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu thường được bao gồm trong chi tiết trái phiếu, cũng như các điều kiện cho các khoản thanh toán lãi suất cố định hoặc dự phòng của người vay.
Hy vọng qua bài viết trên bạn đọc đã hiểu được trái phiếu là gì, trái phiếu tiếng Anh đọc thế nào, cùng các quy định và điều kiện để phát hành trái phiếu hiện hành. Những ai đang có nguồn tiền nhàn rỗi muốn tìm kênh đầu tư an toàn thì hãy xem xét lựa chọn trái phiếu. Lưu ý rằng, trước khi bắt đầu bất kỳ một hình thức đầu tư nào, hãy tìm hiểu thật kỹ thông tin về các kênh đầu tư đó để có được sự lựa chọn đầu tư thông minh và đem về nhiều lợi ích nhất. Chúc các bạn thành công với hình thức đầu tư đã chọn.
Để lại bình luận
5