- Hướng dẫn cách dùng An cung ngưu hoàng hoàn Hàn Quốc
- Top 10 thực phẩm vàng bổ thận, tráng dương, ích khí
- 10 chứng đau thể chất cho thấy bạn đang gặp vấn đề về tinh thần
Trong những năm trở lại đây, tỷ lệ tử vong do các bệnh tim mạch ngày một tăng ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, trung bình cứ 4 người lớn ở Việt Nam, có ít nhất 1 – 2 người đã mang nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Vậy bệnh tim mạch là gì? Dấu hiệu sớm nhất và cách phòng ngừa như thế nào?
1. Bệnh tim mạch là gì?
Bệnh tim mạch là các tình trạng liên quan đến sức khỏe của trái tim, sự hoạt động của các mạch máu gây suy yếu khả năng làm việc của tim. Các bệnh tim mạch bao gồm: các bệnh mạch máu như bệnh động mạch vành, bệnh cơ tim, loạn nhịp tim và suy tim.
Bệnh tim mạch gây hẹp, xơ cứng và tắc nghẽn mạch máu, làm gián đoạn hoặc không cung cấp đủ Oxy đến não và các bộ phận khác trong cơ thể. Từ đó khiến các cơ quan bị ngừng trệ hoạt động, phá hủy từng bộ phận dẫn đến tử vong.
Mỗi căn bệnh khác nhau nằm trong loại bệnh tim mạch sẽ có cơ chế khác nhau. Ví dụ, với bệnh động mạch vành, động mạch ngoại biên hay đột quỵ sẽ liên quan đến vấn đề xơ vữa động mạch. Nguyên nhân dẫn đến bệnh có thể là do đái tháo đường, chế độ ăn uống và sinh hoạt thiếu khoa học, huyết áp cao, cholesterol trong máu cao,…
Cao huyết áp được nhận định chiếm khoảng 13% số ca tử vong của bệnh tim mạch và tiếp theo là do thuốc lá chiếm 9%, tiểu đường chiếm 6%, lười thể dục khoảng 6% và do bệnh béo phì là 5%. Đối với căn bệnh thấp tim, nguyên nhân chủ yếu là do viêm họng liên cầu khuẩn mà không được kịp thời điều trị.
Với căn bệnh tim mạch, người bệnh hoàn toàn có thể chủ động phòng ngừa ngay từ bây giờ bằng cách thay đổi lối sống khoa học, lành mạnh hơn. Nếu không may mắc bệnh tim mạch, xem ngay các dấu hiệu nhận biết để sớm điều trị kịp thời.
Bệnh tim mạch có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp. Bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn, đòi hỏi sự điều trị và theo dõi cẩn thận (thậm chí là suốt đời), tốn kém nhiều chi phí.
2. Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh
Nguyên nhân
Bệnh tim mạch do nhiều nguyên nhân gây ra, đặc biệt là liên quan đến các thói quen sinh hoạt hàng ngày, như:
- Hút thuốc lá: Chất Nicotine và Carbon monoxide có trong thuốc lá chính là nguyên nhân gây co thắt các mạch máu, xơ vữa động mạch.
- Chế độ ăn uống nhiều muối, chất béo và cholesterol.
- Ít vận động, hoạt động thể dục thể thao.
- Thừa cân, béo phì.
- Căng thẳng kéo dài có thể làm hỏng các động mạch và làm trầm trọng thêm các yếu tố nguy cơ khác của bệnh tim.
- Tăng cholesterol máu gây hình thành các mảng xơ vữa động mạch.
- Tăng huyết áp có thể dẫn đến xơ cứng và dày thành các động mạch, thu hẹp các mạch máu.
- Đái tháo đường: Bệnh tim là một biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường.
- Tuổi tác cao tăng nguy cơ hẹp động mạch, suy yếu hoặc phì đại động mạch.
- Yếu tố gia đình (trong gia đình đã có người mắc bệnh tim).
Triệu chứng nhận biết sớm nhất
Nhịp tim nhanh bất thường, không đều
Khi nhịp tim thường xuyên đập dồn dập, đập nhanh và sau đó trở lại bình thường mặc dù không có căng thẳng hay làm việc mệt mỏi, đó chính là dấu hiệu cảnh báo bệnh tim mạch. Một số triệu chứng khác thường đi kèm khi tim đập nhanh là hoa mắt, chóng mặt, khó thở,…
Đối với các bệnh nhân bị tim mạch và thường xuyên xuất hiện triệu chứng rối loạn nhịp tim thì cực kỳ nguy hiểm, có khả năng cao dẫn đến suy tim, đột quỵ.
Tiêu hóa có vấn đề
Thông thường, khi có vấn đề tiêu hóa đa phần mọi người sẽ nghĩ đến bệnh dạ dày. Thực chất, dấu hiệu bệnh tim mạch cũng tác động đến quá trình tiêu hóa, gây ra cảm giác chán ăn, hay ợ nóng, bụng đau và sưng, khó tiêu hóa.
Chán ăn, buồn nôn: Sự tích tụ của dịch trong gan, hệ thống tiêu hóa khiến người bệnh chán ăn và buồn nôn.
Tâm trạng bị tác động tiêu cực
Thật dễ dàng nhìn thấy các bệnh nhân tim mạch có những suy nghĩ tiêu cực, tâm trạng thay đổi thất thường và đang hồi hộp, lo lắng, mệt mỏi nhưng sau đó lại thay đổi ngay, trở nên lạc quan và vui vẻ. Người mắc các chứng bệnh tim mạch cũng hay suy nghĩ về cái chết.
Ho dai dẳng
Nếu chất dịch tích tụ quá nhiều trong phổi, bệnh nhân có thể mắc bệnh suy tim (suy tim làm ảnh hưởng đến phổi và các cơ quan khác). Do đó, bệnh nhân có thể thường xuyên xuất hiện các cơn ho nghiêm trọng, dai dẳng và có thể ho ra máu.
Ho dai dẳng, khò khè: Tim bơm máu không đủ để cung cấp cho cơ thể khiến máu bị ứ lại. Dịch ứ ở phổi lâu ngày gây tình trạng ho mạn tính, thở khò khè.
Khó thở
Với bệnh nhân đau tim, những lần khó thở gần như xuất hiện mỗi ngày nếu làm việc nặng, thể thao quá sức hoặc có vấn đề tác động tâm lý. Đôi khi, cơn khó thở xuất hiện dù bệnh nhân không làm bất cứ việc gì mà chỉ là vừa tỉnh dậy sau giấc ngủ buổi tối,đặc biệt khi nằm xuống.
Đau tức ngực, cánh tay và cổ, đau lưng và vai gáy
Căn bệnh tim mạch cũng sẽ làm bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như đau tức ở ngực, thường điều này báo hiệu cho một cơn đau tim sắp sửa ập đến và đồng thời, bệnh nhân cũng xuất hiện những cơn đau ở vai gáy, đau lưng, cánh tay và cổ.
Sưng phù cơ thể
Suy tim có thể xuất hiện do sự tích tụ của nhiều dịch trong cơ thể và điều này có thể gây ra tình trạng phù nề tứ chi, một số vùng cơ thể bị sưng và phù nề, bệnh nhân tăng cân bất thường mặc dù chế độ ăn uống vẫn như trước. Triệu chứng phù do bệnh tim mạch thường là phù tím, phù mềm, dấu hiệu bắt đầu từ hai bàn chân kèm theo tình trạng gan to, tĩnh mạch cổ nổi.
Cơ thể suy nhược
Dấu hiệu bệnh tim mạch có thể khiến cơ thể bệnh nhân trở nên suy nhược, cực kỳ mệt mỏi và thậm chí không thể làm được các việc đơn giản mà mọi ngày mình vẫn làm. Bệnh nhân tim mạch ở mức độ nghiêm trọng sẽ nhanh chóng sụt cân và cơ thể mất dần sức sống. Đây là dấu hiệu thiếu máu đến tim, não và phổi.
Chóng mặt, mồ hôi vã ra nhiều
Tim không cung cấp đủ máu đến não do các vấn đề bệnh tim mạch dẫn đến cơ thể thường xuyên mệt, choáng váng và rối loạn nhịp tim, vã mồ hôi nhiều và thường xuyên chóng mặt, đau đầu.
Đi tiểu đêm
Người bệnh suy tim sẽ đi tiểu thường xuyên vào ban đêm do sự chuyển dịch lượng nước tích tụ trong cơ thể gây phù ở nhiều bộ phận đến thận thông qua các mạch máu.
Nhịp tim nhanh, mạch không đều
Tim đập với tốc độ nhanh hơn, đánh trống ngực hoặc đập dồn dập.
Chóng mặt, ngất xỉu
Là triệu chứng thường gặp khi người bệnh bị rối loạn nhịp tim, máu đến não bị gián đoạn.
Những bệnh tim thường gặp
Bệnh mạch vành
Bệnh động mạch vành là tình trạng tích tụ những mảng xơ vữa hoặc Cholesterol lên thành động mạch khiến lòng động mạch bị hẹp, giảm khả năng lưu thông máu, hạn chế việc cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các cơ quan trên cơ thể. Mảng xơ vữa phát triển lớn dần theo thời gian làm cho tim suy yếu dần.
Triệu chứng của bệnh khá mơ hồ, chỉ có cảm giác nặng ngực, đau thắt ngực bên trái khi xúc động, làm việc quá sức. Một số trường hợp có thể kèm theo cao huyết áp, đau đầu, chóng mắt, khó thở.
Bệnh là nguyên nhân dẫn đến tử vong cao nhất với người cao tuổi bởi có thể gây nhồi máu cơ tim, nhưng có thể phòng ngừa được bằng cách xây dựng chế độ ăn uống khoa học, rèn luyện thể thao mỗi ngày và tầm soát bệnh theo định kỳ.
Tai biến mạch máu não (đột quỵ)
Tai biến mạch máu não xuất hiện khi tuần hòa máu lên não bị gián đoạn, suy giảm nghiêm trọng, gây thiếu oxy, dinh dưỡng mô não, chết tế bào não dẫn đến các di chứng nặng nề cho bệnh nhân, thậm chí tử vong.
Tai biến mạch máu não có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng
Các thể bệnh tai biến mạch máu não: co thắt mạch máu não, thiếu máu não thoáng qua, nhồi máu não, vỡ mạch máu não, xuất huyết não gây tử vong.
Nguyên nhân gây tai biến mạch máu não:
- Cao huyết áp: người bị cao huyết áp có nguy cơ tai biến mạch máu não gấp 3-4 lần. Việc tăng áp lực máu lên thành mạch gây giãn, tổn thương thành mạch. Khi đó, tiểu cầu, các sợi fibrin sẽ được chuyển tới để làm lành vết thương, tạo ra cục máu đông. Cục máu đông di chuyển đến gần não gây tắc nghẽn, nhồi máu não.
- Xơ vữa động mạch: Các mảng xơ vữa trong động mạch khiến các mạch máu bị thu hẹp, gây khó khăn cho quá trình lưu thông máu. Khi các mảng xơ vữa bong ra sẽ hình thành các cục máu đông.
Triệu chứng điển hình của bệnh là các cơn đau đầu dữ dội, chóng mặt, tay chân yếu, hôn mê. Cách phòng ngừa bệnh là phát hiện sớm và điều trị kịp thời cao huyết áp và xơ vữa động mạch.
Bệnh động mạch ngoại biên (PAD)
Bệnh động mạch ngoại biên là tình trạng xảy ra khi mảng bám từ chất béo, cholesterol, canxi, mô sợi và các chất khác tích tụ trong các động mạch mang máu đến não, các cơ quan và các chi gây xơ vữa động mạch. Qua thời gian mảng bám cứng lại, làm hẹp các động mạch.
Viêm tắc động mạch ngoại vi gồm 2 thể:
- Bệnh Buerger (viêm 3 lớp thành động mạch): xuất hiện ở người trẻ tuổi (dưới 40 tuổi), người nghiện thuốc lá nặng, bệnh kéo dài nhiều năm, 95% phải đoạn chi.
- Viêm, tắc động mạch do xơ vữa động mạch: xảy ra ở người cao huyết áp, rối loạn chuyển mỡ máu.
Các triệu chứng nhận biết bệnh động mạch ngoại biên khá mơ hồ và không rõ ràng, thường chỉ xuất hiện các cơn đau nhói sau bắp chân khi đi bộ và có thể tự khỏi sau 5 – 10 phút. Một số triệu chứng khác có thể gặp là khó chịu, lạnh da, da xanh nhợt nhạt, lâu ngày xuất hiện những vết loét thường lâu lành, hoại tử chi.
Bệnh van tim hậu thấp
Bệnh van tim hậu thấp là một bệnh tự miễn, do vi trùng Strepcoccus beta Hemolytique gây ra. Khi nhiễm bệnh, cơ thể tạo ra các kháng thể để tiêu diệt mầm bệnh. Tuy nhiên, Strepcoccus beta Hemolytique có cấu trúc gần giống với cấu trúc của mô khớp và van tim nên kháng thể cũng tấn công làm tổn thương mô khớp và van tim, gây sưng, hẹp hở van tim do biến dạng, suy tim.
Bệnh thường xảy ra ở phụ nữ trẻ, sau tình trạng viêm họng do liên cầu khuẩn mà không được điều trị kịp thời. Bệnh thường phát triển âm thầm với một số triệu chứng như: viêm đa khớp, viêm tim, nốt dưới da, hồng ban vòng, sốt, đau khớp…Điều trị bệnh khá phức tạp và tốn kém bằng cách sử dụng kháng sinh để loại bỏ liên cầu.
Bệnh tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh thường xảy ra trong thời kỳ bào thai. Theo thống kê, có 1 – 2% em bé sinh ra mắc bệnh tim bẩm sinh như ống động mạch, hoán vị đại động mạch... Đây là nguyên nhân của nhiều ca tử vong ở trẻ sơ sinh trong những năm đầu đời.
Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ xuất hiện từ khi được sinh ra
Biểu hiện của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ thường là hiện tượng khó thở, tím tái, suy dinh dưỡng nặng, viêm phổi. Một số trường hợp, trẻ không có biểu hiện gì do bệnh không nặng và chỉ tình cờ phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ.
Cách phòng ngừa bệnh tim bẩm sinh ở trẻ chủ yếu là trước khi mang thai, cha mẹ cần có sức khỏe tốt. Trong quá trình mang thai, người mẹ không tiếp xúc với các hóa chất độc hại, X-quang, nhiễm siêu vi… khi sử dụng thuốc, cần có chỉ dẫn của bác sĩ.
Phình động mạch chủ bóc tách (động mạch chủ ngực)
Phình động mạch chủ bóc tách là tình trạng động mạch chủ cung cấp máu cho cơ thể bị yếu và phình ra ở một vị trí nào đó, dẫn đến bị rách. Vết rách thành động mạch chủ gây chảy máu ồ ạt, khiến bệnh nhân tử vong nhanh chóng.
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là tăng huyết áp, bệnh lý động mạch chủ như xơ vữa động mạch, tuổi cao hoặc chấn thương có nguy cơ phát triển phình động mạch chủ ngực. Phình động mạch chủ bóc tách có nguy cơ tử vong cao, lên tới 95% dù ở giai đoạn đầu.
Bệnh cơ tim
Bệnh cơ tim là bệnh lý xảy ra khi cơ tim suy yếu, không thể bơm đủ máu cung cấp cho cơ thể. Bệnh có thể xảy ra ở cả người khỏe mạnh, không bị bệnh tim.
Bệnh gây tình trạng đột tử cao nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. Nguyên nhân bệnh cơ tim là do sự xâm nhập của các loại siêu vi trùng tấn công cơ thể, nhất là siêu vi trùng Coxacki, do sử dụng một số loại thuốc nhất định hoặc do hóa chất, sự gia tăng hormone tuyến giáp.
Những người bị bệnh cơ tim ở giai đoạn đầu thường không có dấu hiệu và triệu chứng. Khi tình trạng tiến triển nặng, dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện bao gồm: khó thở, ho, mệt mỏi, đau ngực, sưng chân, huyết áp cao, chóng mặt…
Bệnh có thể phòng ngừa bằng cách thay đổi thói quen sinh hoạt lành mạnh, nâng cao sức đề kháng. Khi mệt, khó thở cần kiểm tra tim mạch ngay, không làm việc quá sức...
Chẩn đoán và điều trị bệnh
Chẩn đoán
Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh tim mạch dựa trên tiểu sử bệnh của gia đình; các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, tiểu đường, béo phì, căng thẳng...; xét nghiệm thể chất, xét nghiệm máu, chụp X-quang.
Ngoài ra, một số xét nghiệm để chẩn đoán bệnh tim mạch gồm có:
- Chụp cộng hưởng từ tim (MRI).
- Điện tâm đồ (ECG).
- Máy theo dõi Holter.
- Siêu âm tim - Doppler tim.
- Đặt ống thông tim.
- Chụp cắt lớp vi tính tim (CT scan).
Điều trị
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà Bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khác nhau. Một số phương pháp thường được sử dụng, ví dụ:
- Sử dụng thuốc kháng sinh đối với các trường hợp nhiễm trùng tim, các loại thuốc kiểm soát bệnh tim phụ thuộc vào loại bệnh tim mà bệnh nhân mắc phải.
- Thay đổi lối sống, chế độ ăn uống, sinh hoạt: kết hợp với một số loại thuốc điều trị thì người bệnh cần tuân thủ lối sống, chế độ ăn uống ít chất béo và natri, tập thể dục nhẹ nhàng, đều đặn, tránh xa thuốc lá và rượu bia.
- Kỹ thuật y tế, phẫu thuật tim: Khi thuốc không điều trị bệnh hiệu quả, bác sĩ sẽ có chỉ định cho bệnh nhân làm các kỹ thuật y tế hoặc phẫu thuật tim. Tùy tình trạng bệnh mà có các loại phẫu thuật phù hợp.
Phòng ngừa bệnh tim mạch hiệu quả
Bệnh tim do dị tật thì không thể ngăn chặn. Còn với các loại bệnh tim mạch khác, bạn có thể phòng ngừa bằng cách:
- Theo dõi và kiểm soát tốt hàm lượng Cholesterol trong máu.
- Kiểm soát huyết áp, bệnh tiểu đường.
- Không hút thuốc lá, rượu bia, các chất kích thích gây hại.
- Chế độ ăn uống lành mạnh, tốt cho sức khỏe.
- Giữ cân nặng luôn ổn định, tránh béo phì.
- Luyện tập thể dục thể thao điều độ.
- Ngủ đủ giấc, tránh căng thẳng.
- Kiểm tra sức khỏe theo định kỳ để phát hiện và tầm soát bệnh sớm nhất.
Người bệnh tim mạch nên ăn gì?
Nên ăn
Người mắc bệnh tim mạch cần có chế độ ăn vừa hợp khẩu vị, vừa góp phần bảo vệ trái tim của mình. Trong khẩu phần ăn của bệnh nhân tim mạch nên bổ sung những loại thực phẩm sau đây:
- Ngũ cốc nguyên cám và chất xơ.
- Các loại rau củ chứa nhiều vitamin, chất xơ, khoáng chất vi lượng.
- Uống đủ nước.
- Đậu nành.
- Chuối, cam, quýt, dưa đỏ.
- Cá.
- Các loại nấm.
- Trà xanh.
- Ngoài ra cần kiểm soát chất béo, hàm lượng calo, cholesterol trong mỗi khẩu phần ăn.
- Các loại đậu rất tốt cho người bị bệnh tim mạch
Kiêng ăn
Bên cạnh những loại thực phẩm tốt cho tim mạch thì người bệnh cần tránh một số loại thực phẩm có thể khiến tình trạng bệnh tiến triển nặng hơn, gồm có:
- Các loại thực phẩm giàu natri.
- Thực phẩm nhiều chất béo, dầu mỡ.
- Thực phẩm chế biến sẵn, đồ đóng hộp, thức ăn nhanh.
- Thức uống có ga, chứa chất kích thích.
Hoạt động thể lực ở bệnh nhân tim mạch
Rèn luyện thể lực không chỉ cần thiết cho cơ bắp, xương khớp mà còn tác động đến toàn cơ thể, trong đó có trái tim. Với người bệnh tim mạch thì hoạt động thể dục lại càng cần thiết, tuy nhiên cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Cần khám Bác sĩ để hướng dẫn cụ thể về một chế độ tập luyện với cường độ phù hợp.
- Khởi động kỹ tối thiểu 15 phút để cơ xương khớp, hệ tuần hoàn, hô hấp thích nghi với nhịp độ vận động.
- Lựa chọn các môn thể thao nhẹ nhàng.
- Tránh tập luyện quá sức.
- Với những người thể trạng yếu có thể tập luyện vài phút thì tạm nghỉ, lặp lại như thế trong tổng thời gian 30 – 40 phút cho một lần luyện tập.
- Duy trì đều đặn.
Gợi ý các môn thể thao phù hợp với người bệnh tim:
- Đi bộ.
- Chạy chậm.
- Bơi.
- Bóng bàn, cầu lông.
- Khí công, yoga.
Bệnh tim mạch là một trong những bệnh lý nguy hiểm, cần chủ động điều trị và phòng ngừa. Vì vậy, khi cơ thể có các dấu hiệu bất thường nên thăm khám càng sớm càng tốt nhằm phát hiện sớm, chữa trị kịp thời, hạn chế các biến chứng nguy hiểm.
Để lại bình luận
5