- Thiếu sắt là gì? 8 dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang bị thiếu sắt, bạn cần biết càng sớm càng tốt
- Nguyên nhân thiếu vitamin C, 15 Triệu chứng thiếu vitamin C mà bạn nên biết
- Cách làm sạch và trẻ hóa mạch máu đơn giản hiệu quả
Giảm tiểu cầu là gì?
Máu được tạo ra từ một số loại tế bào. Đó là:
- Hồng cầu
- Bạch cầu
- Tiểu cầu
Giảm tiểu cầu là khi không có đủ lượng tiểu cầu trong máu. Chức năng của tiểu cầu là giúp đông máu và cầm máu. Mỗi tiểu cầu chỉ sống được khoảng 10 ngày, cơ thể sẽ làm mới tiểu cầu liên tục bằng cách sản xuất tiểu cầu mới từ trong tủy xương.
Đối với người khỏe mạnh, lượng tiểu cầu thường nằm trong khoảng 150.000 – 400.000 tiểu cầu trên mỗi microlit máu lưu thông. Giảm tiểu cầu là khi lượng tiều cầu giảm xuống dưới 150.000.
Nguyên nhân dẫn tới giảm tiểu cầu trong máu
Giảm tiểu cầu có rất nhiều nguyên nhân. Giảm tiểu cầu hấu hết không di truyền nhưng lại có thể do di truyền nếu là do bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch.
1. Tiểu cầu bị mắc kẹt tại lá lách
- Lá lách là cơ quan nhỏ nằm dưới khung xương sườn bên trái. Lá lách giúp chống lại nhiễm trùng và lọc các chất không mong muốn ra khỏi máu. Lá lách to có thể chứa quá nhiều tiểu cầu làm giảm lượng tiểu cầu trong tuần hoàn.
- Giảm sản xuất tiểu cầu do mắc bệnh
2. Giảm tiểu cầu thứ cấp còn do bị mắc một số bệnh
- Nhiễm virus: Thủy đậu, virus parvovirus, viêm gan C, HIV.
- Sốt xuất huyết
- Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống
- Bệnh bạch cầu lymphocytic mạn tính
- Giảm tiểu cầu miễn dịch do dùng thuốc
- Nhiễm trùng huyết, bệnh nhiễm trùng nặng do vi khuẩn trong máu
- Nhiễm vi khuẩn Hp (Helicobacter pylori) trong hệ tiêu hóa
Một số loại thuốc gây giảm tiểu cầu:
- Thuốc chữa bệnh tim mạch, chống co giật và nhiễm trùng
- Sử dụng thuốc có chứa heparin – một chất làm loãng máu được sử dụng để ngừa cục máu đông.
Nên hỏi ý kiến bác sĩ để có thể thay thế một loại thuốc nào khác không làm giảm tiểu cầu trong máu. Khi đó, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều dùng hoặc đổi thuốc cho bạn.
3. Tăng phân hủy tiểu cầu
Một số tình trạng khiến cơ thể dùng hết hoặc phá hủy tiểu cầu nhanh hơn mức chúng được sản xuất, dẫn đến sự thiếu hụt tiểu cầu trong máu. Trong đó có:
- Phụ nữ mang thai: Giảm tiểu cầu khi mang thai thường nhẹ và sớm cải thiện sau khi sinh con.
- Giảm tiểu cầu miễn dịch: Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của giảm tiểu cầu là tình trạng xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch hoặc ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn. Nguyên nhân là do hệ miễn dịch của cơ thể hoạt động bất thường. Các kháng thể thay vì tấn công ổ nhiễm trùng thì quay ngược lại tấn công chính tiểu cầu của cơ thể.
- Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối: Đây là tình trạng hiếm gặp khi các cục máu đông nhỏ đột ngột hình thành khắp cơ thể, dùng lượng lớn tiểu cầu.
- Hội chứng tăng ure huyết tán huyết: Rối loạn này hiếm gặp nhưng khiến lượng tiểu cầu giảm mạnh, phá hủy hồng cầu và làm suy giảm chức năng thận.
Các triệu chứng giảm tiểu cầu dễ nhận thấy
Thông thường khi bị giảm tiểu cầu người bệnh không có triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, trường hợp nặng sẽ dễ dàng nhận thấy:
- Chảy máu: Thường chảy máu răng hoặc chảy máu mũi. Phụ nữ có thể bị rong kinh hoặc chảy máu âm đạo bất thường. Có thể thấy máu trong nước tiểu hoặc phân.
- Phát ban trên da: Trên da xuất hiện nhiều nốt đỏ, phẳng và có kích thước bằng đầu đinh ghim. Bạn sẽ thấy chúng chủ yếu ở chân và bàn chân, xuất hiện thành từng đám. Bác sĩ thường gọi là đốm xuất huyết.
- Vết thâm và bầm tím trên da: Chảy máu nhiều ở vùng dưới da và khi ấn vào không chuyển sang màu trắng. Dễ xuất hiện vết bầm khi va đập. Đây là do rò rỉ máu từ các mạch máu nhỏ.
Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không?
- Đối với phần lớn trường hợp thì giảm tiểu cầu không phải là một vấn đề quá lớn. Tuy nhiên nếu bị giảm tiểu cầu nặng thì bạn có thể bị chảy máu ở nướu, đi tiểu ra máu,…
- Nếu tiểu cầu giảm xuống dưới 10.000 tiểu cầu trên mỗi microlit là trường hợp rất nguy hiểm. Mặc dù hiếm gặp nhưng nếu giảm tiểu cầu nghiêm trọng có thể gây chảy máu vào não và có thể gây tử vong.
Chẩn đoán và điều trị giảm tiểu cầu như thế nào?
1. Chẩn đoán giảm tiểu cầu
Để biết được bạn có bị giảm tiểu cầu hay không bác sĩ sẽ cần thực hiện các bước:
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm công thức máu hoàn chỉnh xác định số lượng tế bào máu, bao gồm cả tiểu cầu, hồng cầu, bạch cầu.
- Khám sức khỏe tổng thể: Bác sĩ sẽ tìm các dấu hiệu chảy máu dưới da và sờ bụng xem lá lách có bị to không. Bác sĩ cũng sẽ hỏi thăm về các bệnh bạn đã mắc và thuốc đang sử dụng.
2. Phương pháp điều trị giảm tiểu cầu
Tình trạng giảm tiểu cầu có thể kéo dài nhiều ngày hoặc nhiều năm. Người bị giảm tiểu cầu nhẹ không cần điều trị. Đối với những người cần điều trị giảm tiểu cầu, thì cần phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
Nếu triệu chứng giảm tiểu cầu là do một bệnh lý có từ trước hoặc do thuốc thì chỉ cần giải quyết nguyên nhân đó có thể chữa khỏi.
Một số cách điều trị khác:
- Truyền máu hoặc truyền tiểu cầu: Nếu mức tiểu cầu của bạn giảm quá thấp, bác sĩ sẽ thay lượng máu đã mất bằng cách truyền các tế bào hồng cầu hoặc tiểu cầu đóng gói.
- Sử dụng thuốc: Nếu vấn đề liên quan đến hệ miễn dịch, bác sĩ sẽ kê thuốc tăng số lượng tiểu cầu. Thuốc ưu tiên lựa chọn có thể là corticosteroid. Hoặc nếu không bác sĩ sẽ kê thuốc mạnh hơn để ức chế hệ miễn dịch của bạn.
- Phẫu thuật: Nếu phương pháp điều trị khác không có hiệu quả bác sĩ có thể đề nghị cắt bỏ lá lách của bạn.
- Thay huyết tương: Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối có thể cần cấp cứu bằng cách thay huyết tương.
Ăn gì để tăng tiểu cầu hiệu quả nhất?
Dưới đây là những loại thực phẩm được chứng minh giúp cơ thể sản sinh lượng tiểu cầu nhiều hơn, bù đắp được thiếu hụt và khôi phục những tổn thương gặp phải.
1. Bổ sung ngay các thực phẩm giàu Vitamin C
- Vitamin C là chất oxy hóa tự nhiên giúp tăng cường sức khỏe và sức đề kháng, vì thế được khuyến cáo trong nhiều chế độ dinh dưỡng. Với bệnh nhân tiểu cầu thấp, ăn nhiều thực phẩm bổ sung Vitamin C cũng giúp cải thiện khả năng tổng hợp tiểu cầu.
- Những đối tượng thiếu hụt tiểu cầu được khuyến cáo nên bổ sung hàng ngày từ 400 - 2000 mg Vitamin C từ những thực phẩm như: cam, bưởi, ổi, ớt chuông, quả kiwi, súp lơ xanh, rau bina,…
- Một lưu ý nhỏ khi hấp thu Vitamin C từ thực phẩm là nên ăn trực tiếp không qua chế biến, đặc biệt là chế biến nhiệt làm phân hủy dinh dưỡng này.
2. Những thực phẩm giàu sắt
- Sắt là khoáng chất quan trọng tổng hợp nên tế bào hồng cầu và tiểu cầu khỏe mạnh. Vì thế người bệnh thiếu máu nói chung và giảm tiểu cầu trong máu nói riêng nên tăng cường bổ sung sắt. Đặc biệt là những đối tượng nhu cầu cao như: Phụ nữ mang thai, người vừa bị mất nhiều máu, phụ nữ thiếu máu do kinh nguyệt nhiều, người nghiện rượu, mắc bệnh về gan,…
- Theo khuyến cáo, phụ nữ mang thai cần đến 27 mg sắt mỗi ngày, chế độ dinh dưỡng bình thường thường không đáp ứng được nhu cầu này. Vì thế phụ nữ mang thai thường phải bổ sung sắt thêm từ thực phẩm chức năng.
- Nữ giới từ 19 - 50 tuổi có nhu cầu về hàm lượng sắt là 18 mg/ngày. Nữ giới trên 50 tuổi và nam giới có nhu cầu sắt thấp hơn, khoảng 8mg mỗi ngày.
- Những thực phẩm giàu sắt nên có trong chế độ ăn của người tiểu cầu thấp như: gan bò, hàu, đậu lăng, đậu hũ, sô cô la đen, đậu trắng, đậu thận,… Một lưu ý nhỏ để cơ thể hấp thu sắt tốt hơn là ăn cùng thực phẩm giàu Vitamin C, tránh ăn cùng thực phẩm giàu canxi.
3. Nhóm thực phẩm giàu Folate
Folate là một loại Vitamin nhóm B cần thiết, chúng các tế bào máu hoạt động tốt hơn, đặc biệt là tăng sản sinh tiểu cầu. Trung bình một người trưởng thành cần bổ sung ít nhất 400 mcg folate, phụ nữ mang thai có nhu cầu cao hơn ở mức 600 mcg/ngày.
Bạn bổ sung ngay vào thực đơn hàng ngày các thực phẩm sau:
- Gan bò.
- Các loại rau màu xanh đậm như rau chân vịt, rau cải,…
- Ngũ cốc.
- Đậu trắng.
Nhiều người lựa chọn bổ sung Folate, đặc biệt là phụ nữ mang thai từ nguồn thực phẩm chức năng. Tuy nhiên các chuyên gia khuyến cáo, bổ sung Folate tổng hợp này có thể làm giảm chức năng của Vitamin B12 với quá trình tổng hợp máu. Thay vào đó, bổ sung Folate từ nguồn thực phẩm không gây ra vấn đề nghiêm trọng nào mà còn giúp cơ thể bổ sung dinh dưỡng đa dạng hơn.
4. Nhóm thực phẩm giàu Vitamin B12
- Vitamin B12 là thành phần quan trọng tham gia vào cấu tạo tế bào hồng cầu máu và cũng góp phần tăng sản xuất tế bào tiểu cầu. Vì thế bổ sung tăng cường Vitamin B12 là cần thiết với những người bị thiếu máu, tiểu cầu thấp.
- Nhu cầu với Vitamin B12 của người từ 14 tuổi trở lên là 2,4 mcg mỗi ngày, ở phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú là 2,8 mcg mỗi ngày. Những người tiểu cầu thấp nên bổ sung lớn hơn lượng này để cơ thể sản sinh tiểu cầu tốt hơn, sau đó duy trì ở mức cần thiết.
- Những loại thực phẩm giàu Vitamin B12 bao gồm: Trứng, thịt bò, gan bò, cá hồi, cá ngừ, sữa và các chế phẩm từ sữa. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho biết, uống sữa bò dù cung cấp Vitamin B12 song có thể tác động xấu đến quá trình sản xuất tiểu cầu. Mặc dù chưa có số liệu chứng minh song hãy cân nhắc sử dụng loại thực phẩm này khi bạn đang bị tiểu cầu thấp.
- Với những người ăn chay, bổ sung Vitamin B12 từ nguồn thực phẩm động vật là không thể, thực phẩm thay thế sẽ là sữa đậu nành, sữa hạnh nhân, sữa động vật, ngũ cốc hoặc từ các loại thực phẩm chức năng.
Người tiểu cầu thấp nên kiêng ăn gì?
Tình trạng giảm tiểu cầu làm tăng nguy cơ xuất huyết và mức độ trầm trọng của bệnh xuất huyết. Vì thế những thực phẩm làm tăng nguy cơ xuất huyết và ảnh hưởng đến quá trình sản xuất tiểu cầu, làm giảm tiểu cầu cần hạn chế là:
- Thức ăn nhanh.
- Thịt đỏ.
- Chất béo bão hòa trong sữa và chế phẩm từ sữa.
- Các loại quả mọng, cà chua.
- Dầu nguồn gốc động vật.
- Thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn đóng hộp.
- Hành tây và tỏi.
- Cà phê và rượu là hai thức uống không tốt cho bệnh nhân bị xuất huyết giảm tiểu cầu, vì thế hãy hạn chế chúng và thay vào đó nên uống nhiều nước lọc hơn.
Chế độ ăn uống lành mạnh với những thực phẩm trên sẽ giúp những người bị tiểu cầu thấp nói riêng và người thiếu máu nói chung cải thiện được tình trạng bệnh. Song các trường hợp tiểu cầu thấp do bệnh lý cần được chẩn đoán và điều trị tích cực.
Để lại bình luận
5